CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền
cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ
thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường trung cấp và trường cao đẳng có đào
tạo nhóm ngành giáo viên; cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm và viện do Thủ
tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật
Khoa học và công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây viết tắt
là viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ);
b) Trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác; văn
phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam; phân hiệu của cơ sở giáo dục
nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở giáo dục thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
và tổ chức là pháp nhân không phải cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông; đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nhóm ngành
giáo viên; đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học và tổ chức thực hiện dịch vụ gắn với hoạt động
giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi
tắt là tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục);
d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết
đào tạo trình độ đại học.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm
hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
3. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục khi đang
thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được
giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành, thì không bị xử phạt theo quy định của Nghị định này mà
bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc
nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong lĩnh vực giáo dục, thì không bị xử phạt
theo quy định của Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 3. Hình thức xử phạt và mức
tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
b) Trục xuất;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn.
3. Mức tiền phạt trong lĩnh vực giáo dục:
a) Mức phạt tiền tối đa trong
lĩnh vực giáo dục đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là
100.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định
này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại
khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành
vi vi phạm hành chính của cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm
hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với
tổ chức.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục còn có thể bị áp dụng một hoặc
một số biện pháp khắc phục hậu quả sau:
1. Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm
quyền hoặc có nội dung trái pháp luật.
2. Buộc hủy bỏ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu,
thiết bị dạy học.
3. Buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả của
người học.
4. Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh.
5. Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển
đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục
hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu
không chuyển được.
6. Buộc trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học.
7. Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí
tổ chức trả lại.
8. Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu
bằng số lượng đã tuyển sinh vượt chỉ tiêu.
9. Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ.
10. Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.
11. Buộc hủy bỏ bản sao văn bằng, chứng chỉ.
12. Buộc hủy bỏ kết quả công nhận đánh giá hoặc kết
quả kiểm định chất lượng giáo dục.
13. Buộc nộp lại và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
thu hồi giấy tờ, văn bản đã cấp.
14. Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp
phép hoặc đăng ký hoạt động giáo dục.
15. Buộc dạy đủ số tiết, khối lượng học tập hoặc bố
trí dạy đủ số tiết, khối lượng học tập.
16. Buộc tổ chức bảo vệ luận văn, luận án hoặc tổ
chức bảo vệ lại luận văn, luận án theo quy định.
17. Buộc đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất
trường, lớp học.
18. Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền
học tập của người học.
19. Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã chi
sai.
20. Buộc thực hiện công khai theo quy định.
21. Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự,
nhân phẩm; xâm phạm thân thể, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa
thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai.
22. Buộc trả lại các khoản chi không đúng quy định
từ nguồn vận động tài trợ.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP, CHO PHÉP THÀNH LẬP; SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ CƠ SỞ GIÁO DỤC
HOẶC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỊCH VỤ GIÁO DỤC; CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều 5. Vi phạm quy định về
thành lập, cho phép thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục hoặc
tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục; chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung một
trong các loại văn bản sau:
a) Quyết định thành lập, quyết
định cho phép thành lập; quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi
loại hình cơ sở giáo dục;
b) Quyết định thành lập, quyết
định cho phép thành lập; quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thành lập hoặc cho phép thành lập; giải thể
tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
3. Phạt tiền đối với hành vi
thành lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể; chuyển đổi
loại hình cơ sở giáo dục khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo các
mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với trường trung cấp có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
e) Từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật là quyết
định thành lập, quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục; quyết định thành lập, quyết định cho phép
thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục
khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển,
trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về cho
phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc
công nhận thực hiện dịch vụ giáo dục
1. Phạt tiền đối với hành vi
không đảm bảo một trong các điều kiện cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp; đăng ký, cho phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động
tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm
ngành giáo viên;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được
phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
2. Phạt tiền đối với hành vi tổ
chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục ngoài địa điểm được
phép, đăng ký hoặc công nhận theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm
ngành giáo viên;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được
phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
trong quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hoặc quyết định cho phép hoạt
động, quyết định công nhận hoạt động đối với tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận tổ chức thực hiện
dịch vụ giáo dục.
5. Phạt tiền đối với hành vi tổ
chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được cho phép
hoạt động, chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc chưa được công
nhận hoạt động theo các mức phạt sau;
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với trường trung cấp có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được
phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động giáo dục
hoặc dịch vụ giáo dục từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hạnh vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là quyết
định cho phép hoạt động giáo dục, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký, quyết định cho phép hoạt động hoặc quyết
định công nhận hoạt động tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục bị tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học về địa
điểm đã được cấp phép hoặc đăng ký hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều
kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt
động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho
người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 3, 4 và 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại và kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép hoạt động giáo dục, giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoặc quyết
định công nhận tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về tổ
chức quản lý cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ các
nội dung theo quy định tại quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục
và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản pháp luật khác có
liên quan;
b) Thực hiện không đầy đủ hoặc
không đúng chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Lập báo cáo định kỳ, báo
cáo đột xuất có nội dung không chính xác;
d) Sử dụng tên hoặc đặt trụ sở
không đúng địa điểm theo quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ban hành không đầy đủ văn bản
thuộc trách nhiệm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Công khai không chính xác
các nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Không thực hiện công khai
theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Không thực hiện chế độ
thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Không gửi thông báo, quyết
định của cơ sở giáo dục đại học đến Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc
văn bản có nội dung trái pháp luật hiện hành.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập hội đồng trường của cơ sở
giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện công khai
theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm c khoản
2 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin
sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ văn bản đã ban
hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 2. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH
Điều 8. Vi phạm quy định về tổ
chức tuyển sinh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo tuyển sinh, công
bố đề án tuyển sinh không đúng hoặc không đầy đủ thông tin theo quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Thông báo tuyển sinh không
đủ thời gian theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố chỉ tiêu tuyển sinh
vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh;
b) Không thực hiện đúng quy
trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng
đầu vào;
b) Thực hiện tuyển sinh không
đúng đề án tuyển sinh đã công bố.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên
ngành hoặc chương trình giáo dục của nước ngoài khi chưa được phép thực hiện.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục
khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng
tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về đối
tượng tuyển sinh
1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển
sinh sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển sinh ở cấp trung học phổ thông
theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học đến dưới 30 người
học;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi
tuyển sinh đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nhóm ngành giáo viên sai đối tượng theo các
mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học đến dưới 30 người
học;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi
tuyển sinh đào tạo trình độ đại học sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển
sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 10 người học;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học đến dưới 30 người
học;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi
tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sai đối tượng quy định tại quy chế
tuyển sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 05 người học;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 05 người học đến dưới 10 người
học;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học trở lên.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai man, sửa chữa giấy tờ trong hồ sơ tuyển
sinh để được trúng tuyển nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ quyết định
trúng tuyển; buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ
chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này nếu hành vi vi phạm có lỗi của cả đối tượng thực hiện hành vi vi phạm và
người học;
b) Buộc chuyển người học đủ điều
kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt
động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này nếu người học không có lỗi;
c) Buộc nộp lại và kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định trúng tuyển đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
chỉ tiêu tuyển sinh
1. Phạt tiền đối với hành vi
tuyển sinh vượt chỉ tiêu ở cấp trung học phổ thông theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi
tuyển sinh để đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nhóm ngành giáo viên vượt số
lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi
tuyển sinh để đào tạo trình độ đại học vượt số lượng theo quy định về xác định
chỉ tiêu tuyển sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi
tuyển sinh để đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ vượt số lượng theo quy định về
xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 03% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc giảm số lượng tuyển sinh năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển sinh vượt
chỉ tiêu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Mục 3. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG, LIÊN KẾT
Điều 11. Vi phạm quy định về
thời lượng, nội dung, chương trình giáo dục
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định hoặc
không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo quy định.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi không dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình
giáo dục của một học phần hoặc môn học theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi
phạm dưới 05 tiết;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đối với hành vi không bố trí dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong
chương trình giáo dục theo các mức phạt sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi
phạm dưới 05 tiết;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức bảo vệ luận án hoặc luận văn,
đồ án, khóa luận đã quy định trong chương trình giáo dục.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức đánh giá luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ khi người học chưa hoàn thành chương trình học theo
quy định;
b) Lập hội đồng đánh giá luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ không đúng thành phần theo quy định.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng chương trình đào tạo các trình độ
của giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động giáo dục không đúng thời gian
giáo dục, thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo đối với
chương trình giáo dục của nước ngoài.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục của nước
ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ cấp phép.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc dạy đủ số tiết, khối
lượng học tập hoặc bố trí dạy đủ số tiết, khối lượng học tập đối với hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc tổ chức bảo vệ luận
văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc tổ chức bảo vệ lại
luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Buộc chuyển người học đủ điều
kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt
động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho
người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
7 và 8 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về mở
ngành, chuyên ngành đào
tạo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tự chủ mở ngành, chuyên
ngành đào tạo không đúng trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo khi chưa đủ
một trong các điều kiện theo quy định đối với một ngành, chuyên
ngành;
b) Gian lận để được cho phép
mở đối với một ngành, chuyên ngành đào tạo;
c) Không đảm bảo duy trì một
trong các điều kiện đã được mở ngành, chuyên ngành đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động giáo dục đối với ngành, chuyên ngành
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học đủ điều
kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt
động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho
người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Buộc nộp lại và kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép mở ngành đào tạo, chuyên ngành đào tạo đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về
đào tạo liên thông, liên kết
1. Phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định về đào tạo liên thông theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo; không
công khai hoặc công khai không đầy đủ các nội dung về đào tạo liên thông trên
trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật
hiện hành;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự chủ tổ chức đào tạo liên thông không đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định về liên kết đào tạo theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng liên kết đào tạo không đầy đủ nội
dung thỏa thuận về mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, trách nhiệm của các bên
tham gia liên kết đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về trách nhiệm của các bên tham gia
liên kết đào tạo;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo cấp bằng chính quy;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo với đối tác không đúng quy
định của pháp luật hiện hành;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi liên kết đào tạo khi chưa có văn bản cho
phép thực hiện liên kết đào tạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tự chủ
liên kết đào tạo khi chưa bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học đủ điều
kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt
động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho
người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 và điểm đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học về địa
điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm c và d khoản 2 Điều này.
Mục 4. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ THI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Điều 14. Vi phạm quy định về
thi
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người
dự thi và người tổ chức thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.
3. Phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không
được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi,
khu vực chấm thi;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh
làm bài;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc
sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng
đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng
đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ
người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm.
4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi làm mất bài thi của thí sinh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin
sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này;
c) Buộc bảo đảm quyền lợi của
thí sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 và khoản
4 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về tổ
chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tổ chức kiểm tra, đánh giá lại kết quả của người học đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 5. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ TƯ VẤN DU HỌC; HỢP TÁC, ĐẦU TƯ CỦA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Điều 16. Vi phạm quy định hoạt
động tư vấn du học
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công khai thông tin
liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận
chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có
nhu cầu đi du học;
b) Công khai không đúng sự thật
về tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thông tin liên quan đến cơ sở giáo
dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở
giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học;
c) Không thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tư vấn, đưa người đi du học
đến các cơ sở giáo dục nước ngoài thực hiện chương trình giáo dục đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ chưa được kiểm định hoặc công nhận chất lượng tại nước sở tại;
b) Tư vấn, đưa người đi du học
đến các cơ sở giáo dục khi chưa ký hợp đồng với cơ sở giáo dục nước ngoài;
c) Không ký hợp đồng tư vấn
du học với người có nhu cầu đi du học hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp
của người có nhu cầu đi du học;
d) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học đối với người học đã được tư vấn và đưa ra nước ngoài học tập.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học trong thời gian bị đình chỉ dịch vụ tư vấn du học.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động tư vấn du học từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2, khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin
sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc trả lại số tiền đã
thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 và các điểm a, b khoản 3 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vẫn tiếp tục hoạt động khi đã hết thời hạn
cho phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian lận để được cho phép
thành lập văn phòng đại diện;
b) Hoạt động không đúng nội
dung trong quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện hoặc giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động khi chưa được cấp phép thành lập
hoặc cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt
Nam từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại và kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về
tiếp nhận học sinh Việt Nam học chương trình giáo dục của nước ngoài tại cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tuyển học sinh Việt Nam học chương trình
giáo dục của nước ngoài tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có
vốn đầu tư nước ngoài cao hơn 50% tổng số học sinh học chương trình giáo dục của
nước ngoài tại cơ sở giáo dục.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục
khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển,
trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về
thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo với nước ngoài
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo một trong
các điều kiện thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo;
b) Gian lận để được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức giảng dạy chương trình liên kết
giáo dục, liên kết đào tạo không đúng nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi liên kết giáo dục, liên kết đào tạo khi đã
hết thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt, quyết định gia hạn hoặc điều
chỉnh liên kết nhưng không được gia hạn, điều chỉnh.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Liên kết giáo dục hoặc
liên kết đào tạo khi chưa có văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thực hiện tự chủ liên kết
đào tạo khi chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động liên kết giáo dục, liên kết đào tạo từ 06 tháng đến 12 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục
khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển,
trả lãi kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về
liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo một trong
các điều kiện thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của
nước ngoài;
b) Gian lận để được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực
ngoại ngữ của nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực
ngoại ngữ của nước ngoài khi đã hết thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt,
quyết định gia hạn liên kết nhưng không được gia hạn.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cấp chứng chỉ khi chưa có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ
năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động liên kết
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này;
b) Tịch thu số tiền thu được
do thực hiện hành vi vi phạm mà có để sung vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này
trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp khắc phục hậu quả trả lại số
tiền đã thu.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Mục 6. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CẤP VÀ SỬ DỤNG VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ
Điều 21. Vi phạm quy định về cấp
và quản lý văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ban hành hoặc ban
hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng
không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Không đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ
theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Ban hành quyết định chỉnh
sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về
trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn;
d) Không thực hiện cấp bản
sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp Văn bằng, chứng chỉ hoặc
bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện
hành;
b) Thu hồi, hủy bỏ văn bằng,
chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
c) Không cấp hoặc cấp phụ lục
văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật
hiện hành;
d) Không lập hoặc lập hồ sơ cấp
phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc
bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Gian lận để được cấp văn bằng,
chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý văn bằng, chứng chỉ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ văn bản có nội
dung trái pháp luật; hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ được cấp lại không đúng quy định
của pháp luật hiện hành về nội dung hoặc thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng
chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về
in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị, an toàn, phòng chống cháy nổ trong việc in, bảo quản phôi văn bằng,
chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Không lập hoặc lập hồ sơ
quản lý việc in, cấp, sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ không đầy
đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Không quy định việc lập số
hiệu, các ký hiệu nhận dạng phôi văn bằng, chứng chỉ để phục vụ việc bảo mật,
nhận dạng và chống làm giả phôi văn bằng, chứng chỉ;
d) In phôi văn bằng, chứng chỉ
có nội dung không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Thực hiện việc hủy phôi
văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định của pháp
luật hiện hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về sử
dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ
của người khác;
b) Cho người khác sử dụng văn
bằng, chứng chỉ của mình;
c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ
bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ thông
tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị;
b) Công khai không chính xác
thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn
vị.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng,
chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện công khai
theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
b) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 7. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO VÀ NGƯỜI HỌC
Điều 24. Vi phạm quy định về sử
dụng nhà giáo
1. Phạt tiền đối với hành vi sử
dụng nhà giáo không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm ở trường trung cấp, trường cao đẳng có đào
tạo nhóm ngành giáo viên;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện
được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà giáo không đúng quy định về
trình độ chuyên môn hoặc trình độ ngoại ngữ trong giảng dạy chương trình giáo dục,
chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài hoặc giảng dạy chương trình tại cơ
sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; trong thực hiện liên kết tổ chức thi cấp
chứng chỉ ngoại ngữ của nước ngoài.
Điều 25. Vi phạm quy định về bảo
đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ
giáo viên, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên trong cơ sở
giáo dục theo các mức phạt sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập được
giao quyền tự chủ về tổ chức và cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm ở trường trung cấp, trường cao đẳng có đào
tạo nhóm ngành giáo viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện
được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 26. Xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong cơ sở giáo
dục; vi phạm quy định về chính sách đối với nhà giáo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân
thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với nhà giáo.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị
xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể có yêu cầu không xin lỗi công
khai.
Điều 27. Vi phạm quy định về
quản lý hồ sơ người học
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để xảy ra việc sửa chữa hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học;
b) Lập hồ sơ quản lý người học
không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
c) Vi phạm quy định về lưu trữ,
bảo quản hồ sơ của người học.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thu, giữ hồ sơ, giấy tờ của người học không
đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Buộc trả lại hồ sơ, giấy tờ
của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về kỷ
luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm
quy định về chính sách đối với người học
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kỷ luật người học không
đúng quy định của pháp luật hiện hành;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm,
xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với người học.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ quyết định kỷ
luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai người
bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa
thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai.
Điều 29. Vi phạm quy định về
phổ cập giáo dục
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối
với người học các cấp học phổ cập.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của người học các cấp học
phổ cập.
Mục 8. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ, TÀI CHÍNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
Điều 30. Vi phạm quy định về
mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy
học
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, tiếp nhận, sử dụng sách, giáo
trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung phương hại đến quốc
phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền biên giới, biển và đảo, lợi ích cộng đồng và
hòa bình, an ninh thế giới; xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, xuyên tạc lịch sử; kích động bạo lực, tuyên truyền chiến
tranh xâm lược; ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục; truyền
bá mê tín, truyền bá tôn giáo, hủ tục, tệ nạn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bộ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về vận
động tài trợ trong cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền đối với hành vi
vi phạm về vận động tài trợ trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quy trình vận động, tiếp
nhận tài trợ;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài trợ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại các khoản chi không đúng quy định từ nguồn vận động tài trợ đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về
thu, chi tài chính của cơ sở giáo dục
1. Vi phạm quy định về chi
không đúng quy định đối với các khoản chi thực hiện kiểm soát chi qua Kho bạc
Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu các khoản không đúng
quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Chi không đúng quy định của
cấp có thẩm quyền đối với các khoản chi không thuộc ngân sách nhà nước.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu số tiền thu được do thực hiện hành vi vi phạm mà có để sung vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp khắc
phục hậu quả trả lại số tiền đã thu.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại số tiền đã
thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước số tiền đã chi sai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
Điều 33. Vi phạm quy định về điều
kiện bảo đảm chất lượng hoặc bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường,
lớp học
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật
chất trường, lớp học theo các quy định pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn cơ sở
vật chất của trường, lớp học.
2. Phạt tiền đối với hành vi
không bảo đảm tỷ lệ người học trên giảng viên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng
trên người học theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên
vượt từ 50% đến 100% định mức quy định hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên
người học chỉ đạt từ 50% đến 90% định mức quy định;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục có tỷ lệ người học trên giảng viên
vượt từ 100% định mức quy định trở lên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên
người học chỉ đạt dưới 50% định mức quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về
kiểm định chất lượng giáo dục
1. Phạt tiền đối với cơ sở
giáo dục vi phạm quy định về đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục, chương trình
giáo dục theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hạnh vi tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục hoặc
chương trình đào tạo không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
hiện hành;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả đánh giá chất lượng cơ sở
giáo dục hoặc chương trình giáo dục không đúng thực tế.
2. Phạt tiền đối với tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm quy định theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ,
công khai không chính xác các nội dung trên trang thông tin điện tử của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hạnh vi thành lập đoàn đánh giá ngoài không đúng
quy định của pháp luật hiện hành;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện đánh giá ngoài cơ sở giáo dục hoặc
chương trình giáo dục không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
hiện hành;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi công nhận kết quả đánh giá và cấp Giấy chứng
nhận kiểm định chất lượng giáo dục khi không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục từ 12 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện công khai
theo quy định hoặc buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả công
nhận đánh giá hoặc kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này;
c) Buộc trả lại số tiền đã
thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm b và d khoản 2 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 35. Thẩm quyền lập biên bản
và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này;
b) Công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; công chức chuyên trách công tác quản lý
giáo dục tại các bộ, cơ quan ngang bộ đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ thuộc cơ quan Công an cấp tỉnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức
danh quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường
hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng một phần hai thẩm quyền xử phạt
tổ chức.
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường thị trấn (cấp xã) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
là 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
1. Thanh tra viên trong lĩnh vực
giáo dục đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra cơ quan
chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục
và Đào tạo có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa
là 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của
Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh
1. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 4 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 39. Phân định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Xã xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: khoản 1 Điều 11;
điểm a khoản 3 Điều 14; điểm a khoản 1 Điều 24; khoản 1 Điều
25; khoản 1 Điều 27; Điều 29; điềm a khoản 1 Điều 31 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1 và các điểm а, b,
c khoản 2 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2,
điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 9; khoản 1,
khoản 2, các điểm a, b, c khoản 3 và các điểm a, b khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 12; khoản 1 và các điểm a, b, c,
d khoản 2 Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều
16; Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1 Điều 20; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 21; Điều 22; Điều 23;
Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1 và các điểm
a, b, c khoản 2 Điều 34; các điểm a, b, c khoản 3 Điều 5;
các khoản 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 6 Nghị định này
nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt
Nam;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; Điều
7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9;
Điều 10; các mục 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II;
khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và 5 Điều 6;
khoản 4 Điều 8 Nghị định này nếu
người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh
tra:
a) Chánh Thanh tra cơ quan chuyên môn về giáo dục
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực giáo dục cấp Sở xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại:
các khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1 và các điểm
a, b, c khoản 2 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2,
điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 9; khoản 1,
khoản 2, các điểm a, b, c khoản 3 và các điểm a, b khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 12; khoản 1 và các điểm a, b, c,
d khoản 2 Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều
16; Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1 Điều 20; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 21; Điều 22; Điều 23;
Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1 và các điểm
a, b, c khoản 2 Điều 34; các điểm a, b, c khoản 3 Điều 5;
các khoản 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 6 Nghị định này
nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam;
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục cấp Bộ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại:
các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều
6; Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3, các điểm a và b khoản 4,
khoản 5 Điều 9; các khoản 1, 2, 3 và các điểm a, b, c khoản
4 Điều 10; các mục 3, 4 Chương II; Điều 16; Điều 17; Điều 18; các khoản 1 và 2 Điều 19; các khoản 1 và 2 Điều 20; các mục 6, 7, 8 Chương II; các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4
và các điểm a, b, c khoản 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định
này nếu người thực hiện hành vi vi phạm là công dân Việt Nam;
c) Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại: các khoản 1 và
2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9; Điều 10;
các mục 3, 4, 5, 6, 7, 8 Chương II và các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 5; các khoản 3, 4 và 5 Điều 6;
khoản 4 Điều 8 Nghị định này nếu người thực hiện hành vi vi
phạm là công dân Việt Nam.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc
Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh:
a) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b và c khoản
3 Điều 5; các khoản 3, 4 và các điểm a, b khoản 5 Điều 6 Nghị
định này;
b) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 5;
các khoản 3, 4 và 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới
bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng quy định của Nghị định số
138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để xử lý.
Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì
áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có khiếu nại
thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hạnh chính trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết.
Điều 41. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng
3 năm 2021 và thay thế Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|